Thứ Sáu, 17 tháng 1, 2020

Những nguyên tắc cơ bản trong ngành luật kế toán

Những nguyên tắc kế toán cơ bản được ban hành bởi luật kế toán đã giúp các doanh nghiệp lớn; Thật thuận tiện để ghi lại báo cáo tài chính kế toán trên cơ sở chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. Đặc biệt giúp kiểm toán viên dễ dàng đưa ra lời khuyên đúng đắn và phù hợp cho báo cáo tài chính; đồng thời giúp người dùng hiểu và đánh giá chính xác thông tin của báo cáo tài chính.
Nguồn Bepro.vn

Nguyên tắc kế toán là gì?
Không giống như những gì nhiều người nghĩ, như một nguyên tắc, nó sẽ là bất biến và cố định. Nhưng những nguyên tắc kế toán này liên tục được cải thiện; thay đổi và cải thiện để đáp ứng sự phát triển chung của nền kinh tế. Nguyên tắc kế toán là tất cả các quy định được chuẩn hóa thành tiêu chuẩn; công ước là tổ chức; Doanh nghiệp thường áp dụng trong quá trình thực hiện công việc kế toán và lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng các nguyên tắc kế toán giúp thông tin kế toán tài chính được cung cấp đạt đến một mức độ tin cậy nhất định. Có nhiều nguyên tắc kế toán khác nhau.

7 nguyên tắc kế toán 02
Ảnh Bepro.vn
Cơ sở dồn tích
Nội dung của các nguyên tắc dồn tích lũy chỉ định hoạt động kế toán; tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản; Nợ phải trả; vốn chủ sở hữu; chi phí doanh thu ... tất cả phải được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm phát sinh; Không dựa trên thời gian thu tiền thực tế hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích, luôn thể hiện rõ tình hình tài chính trong quá khứ; hiện tại và tương lai của doanh nghiệp đó. Thông qua nguyên tắc này, chúng ta có thể hiểu rằng tất cả các hoạt động kinh tế của bất kỳ doanh nghiệp nào đều phải được ghi vào sổ kế toán tại thời điểm giao dịch thay vì cắn các khoản thu chi thực tế.


Nguyên tắc hoạt động liên tục (Quan tâm đi)
Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi các báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục trong tương lai gần. Nếu trên thực tế trường hợp khác với giả định, báo cáo phải được chuẩn bị trên cơ sở khác và đưa ra lời giải thích đầy đủ về cơ sở mới để lập báo cáo tài chính. Dựa trên nguyên tắc này, điều bắt buộc là kế toán viên không được đưa ra nhiều quy định và về nguyên tắc. Yêu cầu đối với các điều khoản này không được cao hơn giá trị tài sản và thu nhập không được thấp hơn giá trị của các khoản phải trả và chi phí. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có đủ bằng chứng về lợi nhuận kinh tế. Các chi phí được ghi nhận khi chắc chắn rằng các chi phí có thể xảy ra.


Chi phí lịch sử
Tất cả tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc (giá do doanh nghiệp trả để có được tài sản đó). Giá gốc được tính dựa trên số tiền hoặc các khoản tương đương tiền đã trả; phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của các tài sản đó được xác định tại thời điểm tài sản được ghi nhận. Chi phí ban đầu của tài sản này được thay đổi mà không cần điều chỉnh kế toán; trừ khi có quy định khác trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán.


Kết hợp khái niệm
Nguyên tắc này nhắc nhở người dùng có sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trong trường hợp ghi doanh thu, phải có một chi phí tương ứng. Các chi phí tương ứng với các khoản thu bao gồm các chi phí của kỳ trước hoặc các chi phí liên quan đến các khoản thu của kỳ đó. Việc ghi nhận chi phí hợp lý tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ sẽ giúp doanh nghiệp tính toán và tính toán chính xác thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp; Đây là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp cho nhà nước.

Tính nhất quán
Cần có sự thống nhất trong một kỳ kế toán giữa các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn để áp dụng. Nếu có sự thay đổi trong chính sách và phương pháp kế toán, nó phải được thêm vào phần giải thích của báo cáo cần giải thích lý do và ảnh hưởng của nó.


Nguyên tắc thận trọng (khái niệm Frudence)
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải luôn đưa ra phán xét; xem xét và cần được nhắc nhở cẩn thận để lập dự toán kế toán trong điều kiện không có sự chắc chắn. Cẩn thận không để quy định quá lớn; Không nên đánh giá cao giá trị của tài sản và thu nhập; Không thấp hơn giá trị của các khoản phải trả và chi phí. Chỉ khi có bằng chứng mạnh mẽ về khả năng thu được lợi ích kinh tế, doanh thu và thu nhập mới được công nhận. Tương tự như việc ghi nhận chi phí phải có bằng chứng về khả năng phát sinh.


Khái niệm vật chất
Tính trọng yếu thể hiện trong thông tin phụ thuộc vào mức độ và tính chất của thông tin hoặc lỗi trong các trường hợp cụ thể. Thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác có thể làm sai lệch thông tin báo cáo tài chính. Tính trọng yếu của thông tin cần được xem xét cả về số lượng và chất lượng.

Xem profle Bepro:
https://getsatisfaction.com/people/ketoanbepro
https://weheartit.com/ketoanbepro
https://www.instapaper.com/p/7581317

Thứ Ba, 14 tháng 1, 2020

Kế toán tiếng anh là gì? Có bao nhiêu loại kế toán

Mặc cho doanh nghiệp trong nước hay trong nước và nước ngoài, kế toán luôn đóng một vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu đầy đủ về khái niệm kế toán, đặc biệt là kế toán tiếng Anh là gì? Những vị trí nào có trong hoạt động kế toán ngày nay?
kế toán tiếng Anh là gì 01
Ảnh Bepro.vn
Kế toán tiếng anh là gì?
Trong tiếng Anh, kế toán chính là Kế toán. Theo đó, kế toán có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng theo Luật Kế toán Việt Nam 2003, Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế và tài chính trong các số liệu sau. kiến thức về giá trị, đối tượng và thời gian làm việc. Ở các vị trí khác nhau, kế toán sẽ đảm nhận các công việc khác nhau. Nói chung, công việc của một kế toán viên sẽ bao gồm những điều sau đây:
Tạo một bản ghi các hoạt động tài chính của bạn và kiểm tra hồ sơ kế toán của tổ chức của bạn.
Tài liệu của tất cả các hoạt động tài chính có liên quan.
Xử lý dữ liệu kế toán để lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp để quản lý.
Phân tích tình hình tài chính, chi phí, ngân sách, doanh thu của công ty, tư vấn cho lãnh đạo ...
Khái niệm vị trí kế toán liên quan

Kế toán trưởng - Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là một vị trí cho các chuyên gia kế toán có trình độ chuyên môn cao và phẩm chất đạo đức tốt, đặc biệt có khả năng tổ chức công việc kế toán trong phạm vi trách nhiệm của họ. Theo đó, kế toán trưởng sẽ được bổ nhiệm làm trưởng phòng kế toán tổng hợp của các tổ chức, doanh nghiệp, v.v., và sẽ là người phụ trách, chỉ đạo và cố vấn trưởng cho lãnh đạo chiến lược tài chính và tài chính, toán học cho các doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và điều chỉnh các công việc mà kế toán đã thực hiện sao cho hợp lý nhất.

Kế toán tổng hợp - Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp là vị trí ghi chú và kế toán tổng hợp được ghi nhận trên tài khoản, sổ kế toán và báo cáo tài chính theo giá trị của doanh nghiệp. Theo đó, kế toán tổng hợp sẽ thực hiện các hoạt động kế toán theo chế độ hiện hành để cung cấp cho Ban giám đốc Công ty dữ liệu chi tiết nhất về tình hình tài chính của công ty.

Kế toán thuế - Kế toán thuế
Vị trí kế toán thuế thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh tại các doanh nghiệp liên quan đến căn cứ thuế, báo cáo thuế hoặc nghĩa vụ hoàn thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước.

Kế toán phải trả - Kế toán phải trả
Vị trí này được hiểu là người thực hiện các khoản thu và thanh toán trong công ty khi công ty cần thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngân hàng. Khi khách hàng thực hiện thanh toán, họ có thể trực tiếp đến công ty thanh toán cho phòng tiếp theo hoặc cũng có thể thanh toán qua ngân hàng.

Kế toán tiền lương - Kế toán Paymaster
Kế toán tiền lương là vị trí của kế toán, họ sẽ chịu trách nhiệm trả lương dựa trên các yếu tố cơ bản như bảng chấm công, bảng theo dõi công việc, ghi chú ngoài giờ, hợp đồng lao động, hợp đồng hợp đồng, danh sách phụ cấp chi tiết ... để lập bảng lương, chế độ lương và bảo hiểm xã hội cho mọi nhân viên kinh doanh hợp lý nhất.

Kế toán khoản phải thu - Kế toán khoản phải thu
Kế toán công nợ là vị trí liên quan đến các khoản phải thu và các khoản phải trả. Theo đó, quản lý nợ tốt không chỉ là một yêu cầu mà còn là một vấn đề thiết yếu ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Tùy thuộc vào loại hình, đặc điểm của sản xuất và kinh doanh, quy mô, công nghệ, trình độ quản lý trong doanh nghiệp, một bộ máy kế toán phù hợp sẽ được tổ chức. Tổ chức kế toán các khoản nợ sẽ giúp ích rất nhiều cho sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

Kế toán bán hàng - Kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng là một trong những vị trí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó, vị trí này chịu trách nhiệm ghi lại tất cả các công việc liên quan đến hoạt động bán hàng như ghi hóa đơn bán hàng, ghi lại chi tiết doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng, sổ chi tiết bán hàng và các sản phẩm được bán cho hóa đơn chứng từ, báo cáo bán hàng liên quan đến quy định .. .

Kế toán kho - Kế toán kho
Kế toán kho là một trong những vị trí kế toán làm việc tại kho hàng hóa và nguyên liệu của doanh nghiệp. Họ sẽ chịu trách nhiệm chính cho việc lập hóa đơn chứng từ và theo dõi chi tiết hàng hóa trong kho bao gồm cả tình hình nhập, xuất và kiểm kê hóa đơn và chứng từ với dữ liệu thực tế do Thủ kho gửi. tăng, giảm thiểu rủi ro và tổn thất cho doanh nghiệp. Kế toán kho (còn gọi là kế toán theo dõi hàng tồn kho) là một trong những vị trí kế toán từng bộ phận hoạt động (cùng với kế toán doanh thu, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán, ...) làm việc tại kho hàng hóa và nguyên liệu trong doanh nghiệp; chịu trách nhiệm chính.
Xem thêm profile bepro.vn:
https://www.pinterest.com/keotoanbepro/
https://medium.com/@ketoanbepro
http://prsync.com/saotar---cng-ty-dch-v-k-ton/